TỔ CHỨC HỘI NGHỊ GIAO CHỈ TIÊU, KẾ HOẠCH VÀ BÀN GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2023
Theo Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023: (1) Tổng giá trị sản xuất năm 2023 (theo đơn giá cố định 2010) là 195,5 tỷ đồng. Trong đó: Công nghiệp, xây dựng 81,7 tỷ đồng; Thương mại, dịch vụ 84,8 tỷ đồng; Nông, lâm, ngư nghiệp 29 tỷ đồng; (2) Cơ cấu kinh tế gồm: Công nghiệp - xây dựng: 41,79%; Thương mại - dịch vụ: 43,38%; Nông - lâm - ngư nghiệp: 14,83%; (3) Tổng sản lượng lương thực cả năm: 1.120 tấn. Bình quân lương thực đầu người: 146,9 kg/người/năm; (4) Cây lúa: Diện tích gieo trồng cả năm: 197 ha, năng suất 55,5 tạ/ha, sản lượng: 1.093 tấn. Trong đó vụ Đông – Xuân 102 ha, năng suất 59,8 tạ/ha, vụ Hè – Thu 95 ha, năng suất 50,8 tạ/ha; (5) Cây ngô: Diện tích trồng cả năm: 8,0 ha, năng suất 33,1 tạ/ha, sản lượng: 26,5 tấn; (6) Cây mì: Diện tích trồng cả năm: 2 ha, năng suất 150 tạ/ha, sản lượng: 30 tấn; (7) Rau các loại: Diện tích trồng cả năm: 20 ha, năng suất 110 tạ/ha, sản lượng: 220 tấn; (8) Đậu các loại: Diện tích trồng cả năm: 4 ha, năng suất 11,5 tạ/ha, sản lượng: 4,6 tấn; (9) Đậu phụng (lạc): Diện tích trồng cả năm: 10 ha, năng suất 17 tạ/ha, sản lượng: 17 tấn; (10) Đàn bò: 655 con (đạt tỷ lệ lai sind 70,2% tương đương 460 con); (11) Đàn heo: 1.030 con; (12) Đàn gia cầm: 11.700 con; (13) Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước là: 7.110.691.000 đồng, trong đó thu ngân sách địa phương 1.771.000.000 đồng, thu cân đối ngân sách 548.000.000 đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 5.887.691.000 đồng; (14) Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá 96,28%, xây dựng 01 họ tộc văn hóa, 90% gia đình học tập; 01 dòng họ học tập; giữ vững 06 đơn vị học tập; 06 cộng đồng học tập; giữ vững thị trấn đạt thị trấn học tập; tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, Trung tâm học tập cộng đồng thị trấn hoạt động đạt hiệu quả; Tỷ lệ Tổ dân phố đạt chuẩn văn hoá 100%. Trong đó, từ 10-20% Tổ dân phố đạt tiêu biểu; Tỷ lệ hộ dân có phương tiện nghe, nhìn đạt 95%; (15) Số học sinh bình quân từ 1900 - 2000 học sinh. Tỷ lệ trẻ em từ 0 - 5 tuổi ra lớp đạt 90%. Trong đó: nhà trẻ (từ 0 - 2 tuổi) 30%; mẫu giáo (từ 3 - 5 tuổi) 80%. Riêng trẻ em 5 tuổi ra lớp 100%; Tiểu học: 100%; THCS: 100%; THPT: 90%; (16) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 0,9%; Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 3%; Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình BHYT đạt 93%; (17) Số hộ nghèo giảm trong năm: 20 hộ, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới): 4,4%; Duy trì tạo việc làm mới và xuất khẩu lao động đạt chỉ tiêu huyện giao; (18) Tỷ lệ hộ có công trình vệ sinh đạt từ 95% trở lên; Tỷ lệ hộ sử dụng dịch vụ thu gom rác thải, so với hộ có đủ điều kiện tham gia đạt 93%; Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 99%; (19) Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100%; (20) Giáo dục quốc phòng, an ninh đạt 100%; Giao quân đạt 100% chỉ tiêu huyện giao; (21) 100% tổ dân phố đạt chuẩn về ANTT; Thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh.
Tại Hội nghị, các đại biểu đã tham gia sôi nổi về các giải pháp thực hiện phát triển kinh tế xã hội thị trấn Trà Xuân năm 2023, qua các ý kiến tham gia và phát biểu chỉ đạo của đồng chí Bí thư Đảng ủy thị trấn; Đồng chí Võ Văn Triều, Phó Bí thư Đảng ủy – Chủ tịch UBND thị trấn chỉ đạo các Ủy viên UBND thị trấn, các bộ phận chuyên môn thuộc UBND thị trấn, các đơn vị Trường học, Trạm Y tế và Tổ trưởng các tổ dân phố tổ chức triển khai thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của thị trấn trong năm 2023./.